Insane
Ôn tập văn học trung đại Việt Nam | Văn Học | Kênh Học Tập - Hoc24h.Mobie.In

Hoc24h.Mobie.In

Vui lòng Đăng nhập hoặc Đăng kí để tham gia diễn đàn học tập , trao đổi kiến thức , ... Và sử dụng hết chức năng Forum Hoc24h !

Ôn tập văn học trung đại Việt Nam


Đánh giá:( 2 - 1) 2 / 1
Lượt xem: - Bình luận: 1
Bài viết 10-01-2016
* Ken9x
Cấp bậc: mem

I. KIẾN THỨC CƠ BẢN


 


STT


Tên tác phẩm


Tác giả


Thể loại


Nội dung


1


Vào phủ chúa Trịnh


(trích Thượng kinh kí sự )


Lê Hữu Trác



Kể về chuyến lên kinh thành chữa bệnh cho cha con Trịnh Sâm của Lê Hữu Trác. Từ đó phản ánh bộ mặt xã hội phong kiến đương thời và thể hiện thái độ của tác giả với công danh phú quý.

2


Cha tôi (Trích Đặng Dịch Trai ngôn hành lục  )


Đặng Huy Trứ



Kể chuyện thi cử của Đặng Huy Trứ và thể hiện quan niệm của tác giả về chuyện đỗ trượt trong thi cử. Qua đó thể hiện quan niệm nhân sinh.

3


Lẽ ghét thương (Trích Truyện Lục Vân Tiên )


Nguyễn Đình Chiểu


Thơ lục bát


Tấm lòng của Nguyễn Đình Chiểu với nhân dân, đất nước

4


Chạy giặc


Nguyễn Đình Chiểu


Thơ thất ngôn bát cú


Nỗi đau của nhà thơ trước cảnh đất nước bị xâm lược

5


Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc


Nguyễn Đình Chiểu


Văn tế


Ca ngợi tinh thần quên mình vì dân tộc của những người nghĩa sĩ nông dân

6


Tự tình


Hồ Xuân Hương


Thơ thất ngôn


Nỗi cô đơn và khát khao hạnh phúc của người phụ nữ

7


Bài ca ngắn đi trên cát


Cao Bá Quát


Thơ cổ thể


Thể hiện tâm trạng bi phẫn và bế tắc của người chưa tìm được lối ra trên đường đời

8


Câu cá mùa thu


Nguyễn Khuyến


Thơ thất ngôn


Tâm sự yêu nước và tình yêu quê hương của một trí thức Hán học

9


Tiến sĩ giấy


Nguyễn Khuyến


Thơ thất ngôn – trào phúng


Phê phán thói mua danh bán tước và châm biếm, tự trào

10


 Khóc Dương Khuê


Nguyễn Khuyến


Song thất lục bát


Nỗi đau mất bạn. tình tri kỉ và tâm sự của nhà thơ trước thời cuộc

11


Thương vợ


Tú Xương


Thất ngôn bát cú


Tấm lòng và tâm sự của nhà thơ trước hiện thực.

12


Vịnh khoa thi hương


Tú Xương


Thất ngôn bát cú – trữ tình trào phúng


Nỗi đau của nhà nho trước cảnh Hán học suy tàn, lòngtự trọng và nỗi nhục nhã của người trí thức Hán học

13


Bài ca ngất ngưởng


Nguyễn Công Trứ


Hát nói


Thái độ coi thường danh lợi, giàu sang, a ngợi cuộc sống tự do tự tại của nhà nho tài tử và thái độ của nhà thơ với thời cuộc

14


Bài ca phong cảnh Hương Sơn


Chu Mạnh Trinh


Hát nói


Ca ngợi cảnh đẹp của Hương Sơn và thể hiện tình yêu quê hương đất nước

15


Chiếu cầu hiền


Ngô Thì Nhậm


Văn nghị luận


Vận động người tài ra giúp đời là tư tưởng rất tiến bộ của vua Quang Trung

16


Xin lập khoa luật


Nguyễn Trường Tộ


Văn nghị luận


Tư tưởng đúng đắn, tiến bộ của Nguyễn Trường Tộ, mong muốn một nhà nước có pháp luật dân chủ, công bằng

17


Đổng Mẫu


(Trích tuồng Sơn Hậu)


Khuyết danh


Tuồng


Ca ngợi sự kiên trung của Đổng Mẫu và lòng hiếu thảo của Kim Lân.

II. RÈN KĨ NĂNG


1. Về thể loại


Các bài học trong chương trình gồm các thể loại: văn xuôi tự sự, thơ lục bát, thơ song thất lục bát, thơ hát nói, thơ luật Đường, ca, chiếu, văn tế và kịch bản tuồng. Trong các thể loại này, có thể loại đã được làm quen ở lớp dưới (thơ lục bát, thơ song thất lục bát, thơ luật Đường, …), có thể loại mới được tìm hiểu (kí – một thể loại văn xuôi tự sự, ca, tuồng, …); có thể loại là sáng tạo độc đáo của dân tộc ta (thơ lục bát, hát nói, tuồng, …), có thể loại bắt nguồn từ văn học Trung Quốc (thơ luật Đường, chiếu, ca).


2. Về nội dung


Nội dung cơ bản của các tác phẩm văn học trong chơưng trình là phản ánh chân thật diện mạo con người Việt nam giai đoạn thế kỉ XVIII – thế kỉ XIX với những đặc điểm cơ bản sau đây:


– Con người Việt Nam yêu nước thương nòi, dám đứng lên đấu tranh giải phóng dân tộc. Lòng yêu nước của con người Việt nam được thể hiện ở nhiều sắc độ khác nhau:


+ Đau lòng trước cảnh nước mất, nhà tan (Chạy giặc)


+ Biết yêu lẽ phải và sẵn sàng hi sinh để bảo vệ công lí (Đổng Mẫu)


+ Yêu người vì dân, ghét kẻ hại dân  (Lé ghét thương)


+ Phê phán sự nhố nhăng trong xã hội (Tiến sĩ giấy, Vịnh khoa thi hương)


+ Biết lo cho sơn hà xã tắc (Xin lập khoa luật)


+ Thu phục người hiền tài để giúp triều đại chính nghĩa (Chiếu cầu hiền)


– Con ngơừi Việt nam giàu tính nhân văn:


+ Nâng niu tôn trọng và xót thương khi bạn bè qua đời (Khóc Dương Khuê)


+ Thương vợ (THương vợ)


+ Biết lẽ phải trái (Cha tôi)


+ Sống thanh bạch không vì danh lợi (Vào phủ chúa Trịnh)


+ Biết nói lên tình cảm và khát vọng của mình (Tự tình)


+ Sống thật (Bài ca ngất ngơửng)


+ Biết chọn đường để đi (Bài ca ngắn đi trên bãi cát)


+ Yêu thiên nhiên (Câu cá mùa thu, Bài ca phong cảnh Hương Sơn)


3. Về hai tác gia văn họcNguyễn Đình Chiểu và Nguyễn Khuyến


Điểm giống nhau giữa hai tác gia: đều là tác gia tiêu biểu cho văn học giai đoạn nửa cuối thế kỉ XIX; đều có lòng yêu nước, đều dùng văn chương làm vũ khí chiến đấu;


Điểm khác nhau: hai tác gia khác nhau về tuổi tác, về hoàn cảnh sống, về phong cách văn chương, về cách sử dụng ngòi bút để chiến đấu. Nếu Nguyễn Đình Chiểu bộc trực, trực diện khi đương đầu với thực dân Pháp và tay sai bằng những trang văn thấm đẫm nước mắt thì Nguyễn Khuyến lại đấu tranh bằng những trang thơ “nước mắt trào ra trong tiếng cười” phản ánh tâm trạng u hoài của một nhà nho thâm trầm trước sự thay đổi của thời cuộc thông qua những bức phác thảo cảnh làng quê và trào lộng thói đời đen bạc.

▲ Tổng số: 1
BBCode:

Link:
Từ khóa: văn , học , Ôn , trung , Việt
Trực tuyến
- BOT , & 1 khách ghé thăm
69 Chat - 8 member - 23010 Views